- Các sản phẩm và dịch vụ sau đây chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ Thuốc lá điếu, xì gà;
+ Rượu; bia;
+ Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
+ Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác bao gồm cả condensate để pha chế xăng, không bao gồm napta, condensate, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoặc mua trực tiếp của cơ sở sản xuất bán ra;
+ Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
+ Bài lá;
+ Vàng mã, hàng mã;
+ Các dịch vụ đặc biệt bao gồm kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê; kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot); kinh doanh giải trí có đặt cược; kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.
- Thuế suất: Thuế tiêu thụ đặc biệt dao động từ 10% đến 75%. Hàng hoá và dịch vụ chịu thuế thu nhập đặc biệt cũng phải chịu thuế suất VAT 10%. Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào hàng nhập khẩu được tính dựa trên giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với thuế VAT.
Tham khảo:
- - Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
- Nghị định 26/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/3/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Thuế Tiêu thụ Đặc biệt.
- Nghị định 113/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Thuế Tiêu thụ Đặc biệt.
- Thông tư 05/201/T2T-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.