Quản lý nội dung HTML

DA NANG WORTH LIVING, WORTH INVESTING

Quản lý nội dung HTML

Quản lý nội dung HTML

Tin tức

Khung tìm kiếm
  Tìm kiếm nâng cao >>

Breadcrumb

Tin tức

Your Website Title
Danh mục văn bản pháp luật có hiệu lực từ tháng 7/2014
Người đăng tin: Ngày đăng tin: 03/07/2014 Lượt xem: 4


Số văn bản

Tên văn bản

Lĩnh vực

Các nội dung chính

Ngày hiệu lực

45/2013/QH13

Luật đất đai

Đất đai

- Bổ sung đối tượng sử dụng đất là tổ chức kinh tế liên doanh.

- Cụ thể hóa các quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai, quy trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan nhà nước/tổ chức đối với đất được giao quản lý.

- Nhà nước toàn quyền quyết định mục đích, hạn mức, thời hạn và đối tượng được trao QSD đất; quyết định giá đất, chính sách tài chính về đất đai

- Quy định điều kiện, thẩm quyền, thủ tục thu hồi đất; đồng thời có những chế tài mạnh xử lý các trường hợp sử dụng sai mục đích, không/chậm trễ đưa vào sử dụng đất được giao, cho thuê.

- Nghiêm cấm các giao dịch đối với đất chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm hạn chế giao dịch ngầm.

- Bổ sung quy định điều tra, đánh giá, báo cáo về tài nguyên đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (hệ thống 5 cấp), xác lập địa giới hành chính

- Cụ thể điều kiện được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư, chính sách đặc thù đối với các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án đầu tư tại khu vực biên giới, ven biển và hải đảo.

01/07/2014

43/2014/NĐ-CP

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Đất đai

- Thay thế các Nghị định 181/2004/NĐ-CP, 17/2006/NĐ-CP, 84/2007/NĐ-CP, 69/2009/NĐ-CP, 88/2009/NĐ-CP

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về dự án có sử dụng đất và năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư.

- Cụ thể, dự án phải là dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất và dự án sản xuất kinh doanh, không sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước; có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác

- Nghị định hướng dẫn chi tiết về thời điểm tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm. Theo đó, đối với dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa. Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm kết thúc việc đầu tư xây dựng

- Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm: Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải; Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có); Dự án không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

01/07/2014

44/2014/NĐ-CP

Quy định về giá đất

Đất đai

- Thay thế các Nghị định 188/2004/NĐ-CP123/2007/NĐ-CP

- Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất và được xác định theo nguyên tắc đất thuộc loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của loại đất đó

- Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất; trường hợp quy định mức giá đất cao hơn 30% phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.

- Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.

- Bảng giá đất sẽ được điều chỉnh trong trường hợp Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự; hoặc khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.

01/07/2014

45/2014/NĐ-CP

Quy định về thu tiền sử dụng đất

Đất đai

- Thay thế Nghị định198/2004/NĐ-CP

- Thời hạn nộp tiền sử dụng đất lần đầu tiên (nếu được kéo dài và chia ra 2 đợt) sẽ là 30 ngày từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế thay vì 30 ngày kể từ ngày nhận Thông báo.

- Nghị định này cũng quy định miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp như: Khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất; hộ nghèo, hộ đồng bào dẫn tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.

01/07/2014

46/2014/NĐ-CP

Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Đất đai

- Thay thế Nghị định 142/2005/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung; Theo quy định của Nghị định này thì tỷ lệ tính đơn giá thuê đất là 1%, trong một số trường hợp đặc biệt, UBND có thể quyết định đơn giá cao hơn (không quá 3%) hoặc thấp hơn (không quá 0,5%)

- Khung giá thuê mặt nước (không bao gồm đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất ở tại nông thôn, thành thị; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng... quy định tại Điều 10 Luật Đất đai) tăng từ 02 - 03 lần so với khung giá hiện hành. Cụ thể, mức giá thuê mặt nước đối với dự án sử dụng mặt nước cố định tăng từ 10 - 100 triệu đồng/km2/năm lên 20 - 300 triệu đồng/km2/năm; đối với dự án sử dụng mặt nước không cố định, mức giá thuê mặt nước tăng từ 50 - 250 triệu đồng/km2/năm lên 100 - 750 triệu đồng/km2/năm

- Nghị định cũng quy định chi tiết các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó, dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất và giá cho thuê nhà; dự án sử đụng dất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách Nhà nước và đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà; đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số và đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển... sẽ được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê

01/07/2014

47/2014/NĐ-CP

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Đất đai

- Nghị định này thay thế Nghị định 197/2004/NĐ-CP

- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh (đã có hợp đồng giao khoán sử dụng đất), là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc, được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó... sẽ được hỗ trợ ổn định đời sống hoặc sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
Cụ thể, đối với cá nhân, hộ gia đình bị thu hồi từ 30 - 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng (nếu không phải di chuyển chỗ ở) hoặc 12 tháng (nếu phải di chuyển chỗ ở); trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, thời gian hỗ trợ là 12 tháng (nếu không phải di chuyển chỗ ở); 24 tháng (nếu phải di chuyển chỗ ở) hoặc tối đa 36 tháng (nếu phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn).

- Mức hỗ trợ trong thời gian nêu trên được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Riêng đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất, mức hỗ trợ ổn định sản xuất được tính bằng tiền, cao nhất bằng 30% 01 năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

01/07/2014

30/2014/NĐ-CP

Quy định điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển

Vận tải biển

- Thay thế Nghị định số 115/2007/NĐ-CP

- Người kinh doanh vận tải biển tại Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp (DN) kinh doanh vận tải biển theo quy định của pháp luật và chỉ được kinh doanh vận tải biển sau khi được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển.

- Để được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển, DN phải đăng ký kinh doanh ngành nghề vận tải biển; có bộ phận chuyên trách quản lý an toàn và an ninh hàng hải theo quy định; có bộ phận hoạt động khai thác tàu biển và thực hiện công tác pháp chế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; có vốn hoặc tài sản khác tối thiểu tương đương 20 tỷ đồng đối với kinh doanh vận tải biển quốc tế và 05 tỷ đồng trường hợp kinh doanh vận tải nội địa. Trong đó, người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực khai thác tàu biển phải có bằng đại học về một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực khai thác tàu biển tối thiểu 03 năm; người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách hệ thống quản lý an toàn, an ninh phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực quản lý khai thác tàu biển tối thiểu 02 năm, được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ phù hợp theo quy định.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam còn phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Cụ thể như: Phải đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ đại lý tàu biển; có cán bộ chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và pháp chế doanh nghiệp; nhân viên đại lý phải là công dân Việt Nam, có bằng đại học một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế và người giữ vị trí phụ trách lĩnh vực đại lý tàu biển phải có kinh nghiệm tối thiểu 02 năm...

01/07/2014

52/2014/NĐ-CP

Quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép DN hoạt động dịch vụ việc làm áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Dịch vụ việc làm

- Các doanh nghiệp muốn hoạt động trong lĩnh vực này phải nộp tiền ký quỹ là 300 triệu đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính để giải quyết các rủi ro và các khoản phải đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.

- Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải có địa điểm trụ sở, chi nhánh ổn định và có thời hạn từ 03 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký doanh nghiệp thì trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 03 năm trở nên. Đồng thời, doanh nghiệp còn phải có bộ máy chuyên trách gồm ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm.

- Nghị định này cũng chỉ rõ, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các cam kết với người lao động và người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư vấn, giới thiệu việc làm; thực hiện đúng các chế độ tài chính, các khoản phải nộp và bồi thường các thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì còn phải theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng trong thời gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng; đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì theo dõi tình trạng việc làm của người lao động trong 12 tháng.

15/07/2014


Chuyên mục, tin tức liên quan:

Quản lý nội dung HTML

Địa chỉ

Tầng 18, Trung tâm Hành chính,

24 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng

Quản lý nội dung HTML

Liên hệ

84-236-3886243/ 3810054

ipa@danang.gov.vn

Quản lý nội dung HTML

Liên kết web

Insert title here

Quản lý nội dung HTML

Bản quyền của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Đà Nẵng

Giấy phép: Số 124/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng cấp ngày 20/02/2017

Trưởng Ban Biên tập: Bà Huỳnh Liên Phương - Giám đốc Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Đà Nẵng