Quản lý nội dung HTML

DA NANG WORTH LIVING, WORTH INVESTING

Quản lý nội dung HTML

Quản lý nội dung HTML

Tin tức

Khung tìm kiếm
  Tìm kiếm nâng cao >>

Breadcrumb

Tin tức

Your Website Title
3. Thủ tục về thuế
Người đăng tin: Quản trị Ngày đăng tin: 25/03/2024 Lượt xem: 21


(Quét mã QR Code để biết thêm thông tin chi tiết)

  • Doanh nghiệp thay đổi kỳ kế toán thực hiện kê khai thuế như thế nào?

Theo hướng dẫn tại Công văn 4065/CT-TTHT ngày 05/5/2017 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh: 

Căn cứ khoản 1a, Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định:

“1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:

a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định:

“4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng.””

Khi thay đổi kỳ tính thuế từ năm dương dịch sang năm tài chính, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

  • Công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải đóng các loại thuế nào?

Theo quy định, hàng năm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đóng 4 loại thuế cơ bản:

- Lệ phí môn bài (Điều 2 Nghị định 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính Phủ)

- Thuế Thu nhập doanh nghiệp (Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ)

- Thuế Giá trị gia tăng (Điều 4 Luật Thuế Giá trị gia tăng)

- Thuế Thu nhập cá nhân (Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân).

Ngoài ra, tùy theo ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký, luật còn quy định thêm những loại thuế khác như Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất nhập khẩu,…

  • Thời hạn nộp lệ phí môn bài là lúc nào?

Căn cứ tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định như sau:

- Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Như vậy, thời hạn nộp thuế môn bài 2024 chậm nhất là ngày 30/01/2024.

  • Có bao nhiêu phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT)?

Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, có 02 phương pháp tính thuế GTGT và hồ sơ khai thuế:

- Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ.

+ Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT.

+ Người nộp thuế có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế GTGT.

- Phương pháp trực tiếp (trên doanh thu): Số thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.

+ Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 04/GTGT.

+ Bảng tỷ lệ trên doanh thu quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.

  • Có bao nhiêu kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT)? Doanh nghiệp có được lựa chọn kỳ khai thuế giá trị gia tăng hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế giá trị gia tăng như sau:

- Khai thuế GTGT theo tháng:

+ Đối tượng:

  • Người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng;
  • Người nộp thuế lựa chọn khai thuế GTGT theo tháng.

- Khai thuế GTGT theo quý:

+ Đối tượng:

  • NNT có tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề ≤ 50 tỷ đồng lựa chọn khai thuế GTGT theo quý;
  • NNT mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh lựa chọn khai thuế theo quý.

Về việc lựa chọn kỳ khai thuế, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ, doanh nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý. Sau khi hoạt động đủ 12 tháng, từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng, căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện kê khai theo tháng hoặc theo quý.

  • Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khi nào?

Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Đồng thời, khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính Phủ đã bổ sung quy định sau:

“Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.”

  • Dự án đầu tư (DAĐT) mới nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (thuế suất thuế TNDN 10% trong thời gian 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo)? Điều kiện để hưởng ưu đãi thuế là gì?

1. Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chỉnh Phủ (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP), những dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN:

- DAĐT mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- DAĐT mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng song ... và công trình cơ sở hạ tầng do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm, vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

- DAĐT mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.

- DAĐT mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) có vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, được giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ DAĐT.

+ Sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ DAĐT.

- DAĐT trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản) có vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư.

- DAĐT mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao;

+ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

2. Điều kiện để hưởng ưu đãi thuế:

- Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai.

- Doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có DAĐT mới/DAĐT mở rộng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.

  • Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chỉnh Phủ, thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định nêu trên được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ Dự án đầu tư (DAĐT) mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ DAĐT mới, thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư DAĐT mới phát sinh doanh thu.

Chỉ ưu đãi cho phần thu nhập mang lại từ DAĐT ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đáp ứng đúng và đầy đủ nội dung, tiêu chí (sản phẩm, quy mô,...) ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp lần đầu.

  • Nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chỉnh Phủ, trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới, thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

  • Doanh nghiệp FDI được hưởng ưu đãi đầu tư khác doanh nghiệp trong nước như thế nào?

Từ Điều 15 Luật đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư có thể thấy: ưu đãi đầu tư được áp dụng phụ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, địa bàn của dự án đầu tư, nội dung khác của dự án nhưng không phụ thuộc vào dự án có vốn nước ngoài hay không. Doanh nghiệp có vốn nước ngoài vẫn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật nếu có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án đầu tư mà có thể được hưởng các ưu đãi tương ứng như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, ưu đãi về tín dụng…


Không có bài viết với định danh trên

Quản lý nội dung HTML

Địa chỉ

Tầng 18, Trung tâm Hành chính,

24 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng

Quản lý nội dung HTML

Liên hệ

84-236-3886243/ 3810054

ipa@danang.gov.vn

Quản lý nội dung HTML

Liên kết web

Insert title here

Quản lý nội dung HTML

Bản quyền của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Đà Nẵng

Giấy phép: Số 124/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng cấp ngày 20/02/2017

Trưởng Ban Biên tập: Bà Huỳnh Liên Phương - Giám đốc Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Đà Nẵng